Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị bệnh viêm quanh khớp vai
Nội dung tóm tắt
1. Tổng quan bệnh viêm quanh khớp vai
Như chúng ta đã biết khớp vai là một trong những khớp lớn của cơ thể, đóng vai trò quan trọng trong sự vận động của vai cũng như sinh hoạt hay đến những hoạt động mạnh mẽ như: thể thao, sản xuất, lao động.
Khớp vai có liên quan nhiều đến các rễ thần kinh vùng cổ và phần trên của lưng, liên quan đến các hạch giao cảm cổ. Khi có tổn thương vùng đốt sống cổ, vùng trung thất, hay lồng ngực đều có thể gây ra các triệu chứng ở khớp vai như: viêm gân, viêm co thắt bao khớp gây đau và hạn chế vận động khớp vai.
Viêm khớp vai có nhiều thể khác nhau tuỳ thuộc vào nguyên nhân và tình trạng tổn thương
Viêm quanh khớp vai là tất cả các trường hợp đau và hạn chế vận động khớp vai do tổn thương phần mềm quanh khớp gồm: gân, cơ, dây chằng, bao khớp, loại trừ tổn thương phần đầu xương, sụn khớp và màng hoạt dịch. Trong đó, viêm quanh khớp vai thể đông cứng là thể phổ biến nhất.
Thể đông đặc khớp vai là do sự dày lên và co cứng của bao khớp vai, là tình trạng đau kèm theo hạn chế vận động khớp vai. Mức độ đau từ nhẹ đến nặng. Ở Việt Nam, viêm quanh khớp vai chiếm 2% dân số và chiếm tỉ lệ 12,5% trong tổng số các bệnh nhân bị bệnh khớp.
2. Nguyên nhân bệnh Viêm quanh khớp vai
Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên bệnh viêm quanh khớp vai
Nguyên nhân viêm quanh khớp vai bao gồm:
- Thoái hóa gân, viêm gân chóp xoay, có thể có hoặc không có lắng đọng canxi, có thể rách, đứt gân chóp xoay không hoàn toàn hoặc hoàn toàn.
- Viêm bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai.
- Viêm bao hoạt dịch và viêm gân dài cơ nhị đầu cánh tay.
3. Triệu chứng bệnh Viêm quanh khớp vai
Triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân viêm quanh khớp vai là đau
Triệu chứng viêm quanh khớp vai gồm đau đớn nghiêm trọng và giảm biên độ vận động hoặc không thể vận động vai, dù là tự vận động hoặc có sự giúp đỡ của người khác. Bệnh diễn tiến theo ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đóng băng
Trong giai đoạn “đóng băng”, bệnh nhân sẽ ngày càng cảm thấy đau hơn. Chỉ cần chạm vào vai cũng đã cảm thấy đau. Đặc biệt sẽ đau nhiều vào buổi tối và nằm với tư thế nghiêng bên vai bệnh. Khi cơn đau ngày càng trở nên tệ hơn, vai của bạn giảm độ vận động. Thời gian của giai đoạn đóng băng thường kéo dài từ 6 tuần đến 9 tháng.
Giai đoạn 2: Đông cứng
Ở giai đoạn này, các triệu chứng đau có thể được cải thiện, nhưng tình trạng cứng vai vẫn còn. Nhưng do vận động bị hạn chế nên các cơ vai có thể bắt đầu teo nhẹ. Trong thời gian từ 4–6 tháng của giai đoạn “đông cứng”, bạn có thể khó khăn hoạt động hàng ngày.
Giai đoạn 3: Tan băng
Giai đoạn tan băng là giai đoạn tình trạng bệnh dần được cải thiện. Vai có thể hoàn toàn trở lại bình thường hoặc lấy lại sức mạnh và chuyển động gần như bình thường sau 6 tháng đến 2 năm.
4. Đối tượng nguy cơ bệnh Viêm quanh khớp vai
Những người lớn tuổi thường hay mắc bệnh viêm quanh khớp vai
- Tuổi: bệnh hay gặp ở những người lớn tuổi, từ 40-60 tuổi. Càng lớn tuổi khả năng mắc bệnh càng cao.
- Giới tính: viêm quanh khớp vai là bệnh thường gặp nam nhiều hơn nữ.
- Nghề nghiệp: người lao động chân tay thường phải giơ tay cao hơn 90 độ. Các động tác gây căng giãn gân cơ khớp vai lặp đi lặp lại kéo dài như chơi tennis, chơi golf, ném lao, xách các vật nặng…
- Tiền sử có chấn thương vùng khớp vai: ngã chống thẳng bàn tay hoặc khuỷu tay xuống nền gây lực dồn lên khớp vai, các chấn thương phần mềm vùng khớp vai.
- Tiền sử có gãy xương cánh tay, xương đòn, xương bả vai.
- Tiền sử phẫu thuật vùng khớp vai, phẫu thuật hoặc nắn gãy xương các xương liên quan đến khớp vai như xương cánh tay, xương đòn, xương bả vai.
- Những người phải bất động khớp vai một thời gian dài như sau đột quỵ, giai đoạn phục hồi sau các bệnh nặng, bất động do gãy xương cánh tay…
- Người bị mắc một số bệnh mạn tính như viêm khớp dạng thấp, đái tháo đường, bệnh ở phổi và lồng ngực, đột quỵ não, cơn đau thắt ngực.
5. Phòng ngừa bệnh Viêm quanh khớp vai
- Tránh lao động quá mức, tránh các động tác dạng quá mức hay nâng tay lên cao quá vai, với tay quá mức làm ảnh hưởng tới khớp quanh vai.
- Tránh các chấn thương ở vùng khớp vai.
- Nếu có những triệu chứng của bệnh thì cần điều trị sớm các trường hợp đau vai đơn thuần và đau vai cấp để tránh các biến chứng nguy hiểm.
6. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Viêm quanh khớp vai
Phương pháp siêu âm vai phát hiện các tổn thương ở khớp vai
Chẩn đoán viêm quanh khớp vai thể đơn thuần chủ yếu dựa vào lâm sàng và chụp x-quang thường để loại trừ các tổn thương sụn và xương khớp vai. Bác sĩ có thể đề nghị một số xét nghiệm sau:
- Siêu âm khớp vai: Siêu âm khớp vai là phương tiện chẩn đoán hình ảnh không xâm nhập rất có giá trị trong phát hiện các tổn thương ở khớp vai.
- X-quang khớp vai: Phim chụp khớp vai trong viêm khớp vai thể thông thường không có tổn thương xương và khớp vai. Một số trường hợp có thể thấy hình ảnh gián tiếp của thoái hóa hoặc lắng đọng calci ở gân cơ trên gai.
- Chụp khớp vai có bơm thuốc cản quang hoặc MRI ghi hình khớp vai có bơm thuốc cản quang (MRI arthrogram).
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp MRI cho phép chẩn đoán chính xác các tổn thương phần mềm khớp vai.
- Nội soi khớp vai: Nội soi là một thủ thuật xâm nhập, vừa có giá trị chẩn đoán vừa để điều trị. Hiện nay đã có siêu âm và chụp cộng hưởng từ là các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh rất có giá trị, nên nội soi khớp vai chỉ sử dụng khi cần can thiệp mà không chỉ định chỉ để chẩn đoán đơn thuần.
7. Các biện pháp điều trị bệnh Viêm quanh khớp vai
Bệnh viêm quanh khớp vai bao gồm điều trị đợt cấp và điều trị duy trì. Cần kết hợp nhiều biện pháp khác nhau như nội khoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng.
7.1. Điều trị nội khoa
Đau khớp vai là triệu chứng chính trong viêm quanh khớp vai thể thông thường. Do đó, giảm đau chống viêm cũng là mục tiêu chính trong điều trị viêm quanh khớp vai thể thông thường. Để đánh giá đau người ta thường dùng thang điểm VAS (visual analogue scale: thang điểm nhìn lượng giá mức độ đau).
- Giảm đau: Thuốc giảm đau thông thường: acetaminophen.
- Chống viêm: thuốc chống viêm không steroid.
- Tiêm corticoid tại chỗ : Áp dụng cho thể viêm quanh khớp vai thể thông thường, thể đau vai cấp tính. Thuốc tiêm tại chỗ (vào bao gân, bao thanh dịch dưới cơ delta), tiêm 1 lần duy nhất; sau 3-6 tháng có thể tiêm nhắc lại nếu bệnh nhân đau trở lại.
- Chế độ sinh hoạt và vận động: Bất động tương đối khớp vai, không bất động tuyệt đối. Nghĩa là bệnh nhân vẫn họat động và sinh hoạt bình thường với khớp vai bên đau, nhưng không được làm các động tác vận động đột ngột, dừng động tác ở tầm vận động khi thấy đau. Không bất động tuyệt đối khớp vai vì có thể dẫn tới hạn chế vận động khớp.
- Vật lý trị liệu.
Các phương pháp vật lý trị liệu giúp tăng cường tuần hoàn và dinh dưỡng cho khớp vai là rất thích hợp và cần được ưu tiên hơn là dùng thuốc
7.2. Điều trị can thiệp
Viêm quanh khớp vai điều trị can thiệp qua nội soi được chỉ định khi rách đứt hoàn toàn gân cơ chóp xoay.
Trường hợp gân cơ chóp xoay rách không hoàn toàn, chỉ định điều trị nội khoa mà không cần can thiệp. Khi điều trị nội khoa thất bại, có thể cân nhắc điều trị can thiệp nội soi để khâu phục hồi gân.
Điều trị phẫu thuật nội soi
7.2. Điều trị bằng huyết tương giàu tiểu cầu (PRP)
Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) là một chế phẩm từ máu với hàm lượng tiểu cầu cao có chứa nhiều yếu tố tăng trưởng cùng các phân tử sinh học. Nhờ đó PRP giúp kích thích khả năng hồi phục tự nhiên của cơ thể, đẩy nhanh tốc độ phục hồi tại chỗ của các mô tế bào bị tổn thương, chấm dứt cơn đau nhanh chóng, mang lại hiệu quả điều trị đau vượt trội.
Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) là biện pháp điều trị an toàn với bệnh nhân viêm khớp, giúp chấm dứt cơn đau nhanh và bền vững. Sự hướng dẫn của máy siêu âm cho phép xác định chính xác vị trí tổn thương.
Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) là biện pháp điều trị nhẹ nhàng với bệnh nhân viêm khớp
So với các phương pháp điều trị truyền thống như sử dụng thuốc, phẫu thuật (nội soi hoặc mổ mở), PRP có nhiều ưu điểm vượt trội như an toàn (do sử dụng máu được lấy từ cơ thể người bệnh), chấm dứt cơn đau nhanh, quá trình điều trị nhẹ nhàng, chi phí hợp lý.
Xem thêm: Thoái hoá khớp vai là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị?