Hở van động mạch phổi được điều trị như thế nào?
Nội dung tóm tắt
1. Hở van động mạch phổi là gì?
Hở van động mạch phổi là tình trạng van này không đóng chặt gây rò rỉ, khiến cho lưu lượng máu từ tim đến phổi không được kiểm soát như bình thường. Lúc này, máu chảy ngược vào tâm thất phải thay vì được bơm đến phổi nhận oxy và chất dinh dưỡng.
Van động mạch phổi giúp máu được bơm đến phổi nhịp nhàng theo từng chu kỳ co bóp của tim
Van động mạch phổi nằm giữa tâm thất phải (ngăn bên dưới phía bên phải của tim) và động mạch phổi (động mạch giúp đưa máu từ tim đến phổi), giúp máu được bơm đến phổi nhịp nhàng theo từng chu kỳ co bóp của tim.
Lúc van này hoạt động bình thường, máu sẽ chảy theo một chiều từ tâm thất phải theo động mạch phổi đến phổi để lấy oxy và trao đổi chất. Sau đó, máu giàu oxy theo tĩnh mạch phổi trở về tim và tiếp tục được bơm đến các cơ quan khác trong cơ thể để thực hiện quá trình trao đổi.
Khi van động mạch phổi bị hở tức là lá van này không thể đóng chặt sẽ khiến cho máu chảy ngược vào lại tâm thất phải khi tim co bóp tống máu đi đến động mạch phổi.
2. Nguyên nhân gây hở van động mạch phổi
Nguyên nhân phổ biến nhất gây hở van động mạch phổi là tăng huyết áp phổi thứ phát hoặc có khuyết tật tim bẩm sinh (cụ thể là tứ chứng Fallot).
Nguyên nhân hở van động mạch phổi chủ yếu là do tăng huyết áp phổi
Các nguyên nhân ít gặp hơn gồm có:
- Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
- Biến chứng sau phẫu thuật điều trị tứ chứng Fallot.
- Giãn động mạch phổi vô căn.
- Bệnh van tim bẩm sinh.
- Hội chứng carcinoid.
- Sốt thấp khớp.
- Biến chứng sau khi đặt ống thông.
Hở van động mạch phổi nặng hiếm khi xảy ra và thường là kết quả của một khuyết tật tim bẩm sinh liên quan đến sự giãn nở của động mạch phổi cùng với van động mạch phổi.
Những trường hợp hở van động mạch phổi dạng nặng thường do khuyết tật tim bẩm sinh
Bệnh góp phần gây giãn thất phải, sau cùng gây rối loạn chức năng thất phải do suy tim. Hầu hết trường hợp, nguyên nhân tăng huyết áp phổi có khả năng gây ra biến chứng này cao hơn. Trong khi đó, viêm nội tâm mạc gây hở van động mạch phổi cấp tính hiếm khi dẫn đến rối loạn chức năng thất phải do suy tim cấp.
3. Triệu chứng hở van động mạch phổi
Thông thường khi van này hở nhẹ, tim vẫn còn khả năng hoạt động bù trừ cho sự thiếu hụt máu nên triệu chứng thường xuất hiện rất mờ nhạt. Vì vậy ở giai đoạn sớm, người bệnh chỉ phát hiện hở van khi thăm khám định kỳ. Đến khi hở van mức độ nặng, tim không thể bù lại dẫn đến máu thiếu oxy, cơ thể thiếu dưỡng khí, người bệnh sẽ có biểu hiện như:
- Khó thở đặc biệt là khi gắng sức.
- Mệt mỏi chân tay, người bủn rủn.
- Chóng mặt, đầu óc quay cuồng, thậm chí có thể ngất xỉu.
Người bệnh thường có triệu chứng chóng mặt
- Tức ngực, đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim, bởi tim phải hoạt động, co bóp nhiều hơn để đảm bảo nhiệm vụ.
- Nặng hơn có thể gây tím tái, gan phì đại, sưng bàn chân, mắt cá chân, phù nề ở bụng và cuối dùng có thể dẫn đến suy tim phải, sau đó là suy tim toàn bộ.
4. Hở van động mạch phổi có nguy hiểm không?
Khi máu không lên được phổi để trao đổi khí, người bệnh sẽ có biểu hiện tím môi, tím đầu ngón chân ngón tay. Hoạt động lưu thông máu qua tim rối loạn, khiến máu ứ trệ trong tuần hoàn và gây ra các triệu chứng như khó thở, mệt mỏi, đau thắt ngực… Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, về lâu dài có thể sẽ dẫn tới suy tim, hình thành huyết khối, gây nhồi máu cơ tim, đột quỵ.
Nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim
Đối tượng nào dễ bị hở van động mạch phổi?
Một số người bệnh bị hở van tim này nhưng rõ nguyên nhân, số còn lại là những người có tiền sử mắc bệnh tim mạch khác hoặc sau phẫu thuật van tim này như:
- Người từng phẫu thuật chữa trị hẹp van động mạch phổi.
- Người bị nhiễm trùng van tim do lây lan từ viêm nội tâm mạc (viêm màng tim).
- Người bị tăng áp động mạch phổi…
5. Các phương pháp chẩn đoán
Chủ yếu bằng siêu âm Doppler tim.
Siêu âm Doppler là phương pháp chủ yếu được dùng để chẩn đoán hở van động mạch phổi
Van động mạch phổi nhìn thấy rõ nhất ở mặt cắt trục ngắn cạnh ức trái hoặc dưới sườn. Đa số người bình thường đều có một dòng phụt ngược nhỏ do hở van động mạch phổi rất nhẹ. Dòng hở van động mạch phổi này chỉ được coi là đáng kể khi phụt sâu vào thất phải 1-2 cm và kéo dài > 75% thời kỳ tâm trương. Doppler xung cũng có thể dùng để thăm dò dòng phụt ngược trong thời kỳ tâm trương.
Không giảm vận tốc dòng hở trong thời kỳ tâm trương là dấu hiệu gợi ý tăng áp lực động mạch phổi gây ra hở van. Biểu hiện khác của tăng áp lực động mạch phổi trên siêu âm tim là hiện tượng mất sóng a và sự đóng nhẹ van động mạch phổi giữa tâm thu trên siêu âm TM cũng như trên phổ Doppler dòng chảy qua van.
Áp lực động mạch phổi tâm thu có thể ước tính dựa trên phổ Doppler của dòng hở van ba lá. Áp lực động mạch phổi cuối tâm trương (ALĐMPCTTr) có thể tính được khi ghi được phổ của hở van động mạch phổi, dựa theo công thức:
ALĐMPCTTr = 4(VPR-E)2 + ALTP
Trong đó ALTP là áp lực thất phải và thường = 10 mmHg; VPR-E là vận tốc dòng hở van động mạch phổi cuối tâm trương.
Tương tự như vậy, ta cũng có thể tính được áp lực trung bình của động mạch phổi (ALĐMPTB) căn cứ vào vận tốc đầu tâm trương của dòng hở phổi dựa theo công thức sau:
ALĐMPTB = 4(VPR-P)2 + ALTP
Trong đó ALTP là áp lực thất phải và thường = 10 mmHg; VPR-P là vận tốc dòng HoP đầu tâm trương.
Hiện tượng giảm vận tốc dòng hở phổi ở kỳ tâm trương thường gợi ý có dị dạng của van động mạch phổi.
6. Những phương pháp điều trị hở van động mạch phổi
Quá trình điều trị thường là:
- Tập trung vào điều trị nguyên nhân gây bệnh (như tăng huyết áp phổi).
- Hiếm khi cần thay van mới.
Thay van động mạch phổi là lựa chọn cuối cùng nếu các triệu chứng rối loạn chức năng thất phải do suy tim tiến triển nặng. Tuy nhiên, tỷ lệ thành công và các rủi ro có thể gặp phải vấn chưa được đánh giá rõ ràng nên bác sĩ thường hạn chế chỉ định phẫu thuật này.
Rất ít những trường hợp phải thay van do hở động mạch phổi
Khi kết hợp các phương pháp điều trị hở van động mạch phổi theo đúng hướng dẫn, các triệu chứng của bệnh sẽ sớm được cải thiện và giúp bệnh nhân thoát khỏi các biến chứng nguy hiểm. Các biện pháp điều trị bao gồm:
6.1. Thay đổi lối sống giúp giảm nhẹ gánh nặng cho tim
Dù hở van do bất kỳ nguyên nhân nào hay ở mức độ nào, trong điều trị cũng cần lưu ý đến chế độ ăn và tập luyện cụ thể:
- Hạn chế sử dụng muối.
- Hạn chế sử dụng chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, cà phê,…
- Hạn chế ăn những thực phẩm có chứa nhiều chất béo như mỡ động vật, các loại thịt đỏ thịt lợn, thịt bò,…thay vào đó nên bổ sung cá trong khẩu phần ăn, rau quả tươi.
- Tập thể dục vừa sức thường xuyên.
Hạn chế sử dụng chất béo trong khẩu phần ăn hằng ngày
6.2. Điều trị triệu chứng hở van động mạch phổi bằng thuốc
Đối với bệnh tim mạch, sử dụng thuốc tây y là nền móng trong điều trị. Mặc dù dùng thuốc không giúp van đóng lại như ban đầu, nhưng sẽ giúp trì hoãn tiến triển của bệnh, và cải thiện chất lượng cuộc sống. Các nhóm thuốc điều trị hở van thường được bác sĩ kê đơn bao gồm:
- Thuốc chẹn beta, chẹn kênh canxi: giúp hạ huyết áp, ổn định nhịp tim, giảm gánh nặng cho tim.
- Thuốc chống hình thành huyết khối: giúp làm giảm nguy cơ xuất hiện cục máu đông.
- Digoxin trợ tim: thường dùng khi người bệnh đã chuyển sang giai đoạn suy tim.
- Thuốc lợi tiểu: giúp hạ huyết áp, giảm phù nề, tích nước, làm giảm gánh nặng cho tim, cùng thường được dùng khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn suy tim.
Xem thêm: Tại sao lại bị hở van động mạch chủ?