Chẩn đoán bệnh tay chân miệng bằng những phương pháp nào?
Nội dung tóm tắt
Bệnh tay chân miệng rất hay gặp ở trẻ nhỏ, dễ lây nhiễm. Việc xét nghiệm là yếu tố cần thiết để chẩn đoán bệnh tay chân miệng sớm và hạn chế xảy ra biến chứng như: Viêm màng não, liệt dây thần kinh, phù phổi cấp… dẫn đến tử vong.
1. Tổng quan bệnh tay chân miệng
Tay chân miệng là bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi. Đây là căn bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người do Coxsackie virus A16 và Entero virus EV71 gây ra.
Triệu chứng bệnh tay chân miệng gồm: Tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như miệng, lòng bàn tay và lòng bàn chân, mông, gối.
Con đường lây nhiễm của bệnh tay chân miệng chủ yếu là đường tiêu hoá và nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, đến các nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.
Bệnh tay chân miệng ở trẻ em có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: Viêm não,…
Bệnh tay chân miệng ở trẻ em có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: Viêm não, Yếu hoặc liệt chi (liệt mềm cấp), liệt dây thần kinh sọ não, tăng huyết áp, tăng trương lực cơ, viêm cơ tim, phù phổi, trụy mạch,…
Với những biến chứng nguy hiểm của bệnh tay chân miệng thì việc xét nghiệm để chẩn đoán bệnh tay chân miệng là yếu tố cần thiết để phát hiện sớm và điều trị biến chứng vì hiện nay bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu mà chỉ điều trị hỗ trợ.
2. Chẩn đoán bệnh tay chân miệng
2.1. Chẩn đoán bệnh tay chân miệng dựa vào các xét nghiệm
Theo Tài liệu Số: 1003/QĐ-BYT Bộ Y tế Ban hành ngày 30/03/2012 về việc Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay – chân – miệng, tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh, trẻ sẽ được thực hiện các xét nghiệm để chẩn đoán bệnh tay chân miệng tương ứng như:
- Xét nghiệm công thức máu. Bạch cầu thường trong giới hạn bình thường. Bạch cầu tăng trên 16.000/mm3 hay đường huyết tăng > 160 mg% (8,9 mmol/L) thường liên quan đến biến chứng.
Xét nghiệm công thức máu để chẩn đoán bệnh tay chân miệng
- Xét nghiệm protein C phản ứng (CRP) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).
- Xét nghiệm đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi.
- Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng như: Khí máu khi có suy hô hấp; troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim hoặc sốc; dịch não tủy (chỉ định chọc dò tủy sống khi có biến chứng thần kinh hoặc không loại trừ viêm màng não mủ; xét nghiệm protein bình thường hoặc tăng, số lượng tế bào trong giới hạn bình thường hoặc tăng, có thể là bạch cầu đơn nhân hay bạch cầu đa nhân ưu thế).
- Xét nghiệm giúp chẩn đoán xác định (nếu có điều kiện) từ độ 2b trở lên hoặc cần chẩn đoán phân biệt gồm: Lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tuỷ để thực hiện xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định nguyên nhân.
- Chụp cộng hưởng từ não: Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đoán bệnh tay chân miệng phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.
2.2. Chẩn đoán bệnh tay chân miệng dựa trên các triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng rõ ràng nhất của tay chân miệng ở trẻ sơ sinh là các nốt phồng rộp trên da. Tuy nhiên, trước khi những nốt ban phỏng nước xuất hiện, trẻ sẽ bị đau họng, sốt và đau bụng. Sau đó một vài ngày sẽ xuất hiện các triệu chứng như:
- Miệng: Xuất hiện những đốm đỏ trên lưỡi và bên trong miệng của trẻ. những đốm này sẽ nhanh chóng chuyển thành mụn nước lớn, màu vàng xám có viền đỏ. Các bé mắc bệnh có thể kém ăn hoặc bỏ bú vì những mụn nước trong miệng gây sưng đau, khó chịu.
Chẩn đoán bệnh tay chân miệng dựa trên triệu chứng lâm sàn
- Tay và chân: Xuất hiện những đốm nhỏ màu đỏ nổi trên ngón tay, lưng hoặc lòng bàn tay, lòng bàn chân của bé. Đốm nhỏ này sẽ gây đau và ngứa, sau đó chuyển thành những mụn nước có màu xám ở giữa.
3. Phân độ lâm sàng
Phân độ lâm sang giúp phát hiện sớm, chẩn đoán bệnh tay chân miệng ở trẻ chính xác hơn, hạn chế các biến chứng khi bệnh được xử lý kịp thời.
3.1. Độ 1
Bệnh nhân chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da.
3.2. Độ 2
Độ 2a: bệnh nhân có dấu hiệu của độ 1 và có một trong các triệu chứng sau:
- Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám.
- Sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 390C, lừ đừ, nôn, khó ngủ, quấy khóc vô cớ.
Độ 2b: bệnh nhân có dấu hiệu độ 1 kèm một trong hai nhóm triệu chứng sau:
Nhóm 1: Có một trong các biểu hiện sau
- Giật mình ghi nhận lúc khám hoặc bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần / 30 phút.
- Bệnh sử có giật mình kèm theo một dấu hiệu sau:
+ Ngủ gà.
+ Mạch đập nhanh trên 130 lần /phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).
+ Sốt cao ≥ 39 không đáp ứng với thuốc hạ sốt.
Sốt cao, không đáp ứng với thuốc hạ sốt
Nhóm 2: Có một trong các biểu hiện sau
- Thất điều: run người, run chi, đi loạng choạng, ngồi không vững.
- Rung giật nhãn cầu, lác mắt.
- Yếu chi hoặc liệt chi.
- Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay đổi giọng nói…
3.3. Độ 3
Bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu sau:
- Mạch đập nhanh trên 170 lần/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).
- Một số trường hợp có thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng).
- Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú.
- Huyết áp tăng.
- Thở nhanh, thở bất thường: Cơn ngưng thở, thở bụng, thở nông, rút lõm ngực, khò khè, thở rít khi hít vào.
- Glasgow < 10 điểm gây rối loạn tri giác.
- Tăng trương lực cơ.
3.4. Độ 4
Bệnh nhân xuất hiện một trong các dấu hiệu sau:
- Sốc.
- Phù phổi cấp.
- Tím tái, SpO2 < 92%.
- Ngưng thở, thở nấc.
Khi bé có những biểu hiện ban đầu, phụ huynh nên đưa bé đến cơ sở y tế uy tín khám để chẩn đoán bệnh tay chân miệng một các chính xác và điều trị sớm, tránh gây ra những biến chứng nguy hiểm.
Xem thêm: Bệnh tay chân miệng ở trẻ sơ sinh được điều trị như thế nào?