Lưu ý đến tác dụng phụ khi sử dụng axit folic
Nội dung tóm tắt
Sử dụng axit folic góp phần tạo hồng cầu bình thường và có ảnh hưởng đến sự tổng hợp DNA và RNA, tức liên quan mật thiết đến quá trình phân chia và nhân đôi tế bào. Thiếu axit folic sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người đặc biệt là mẹ bầu và sự phát triển bình thường của thai nhi.
1. Axit folic là gì?
Axit folic là một loại vitamin B thường chứa nhiều trong các loại thực phẩm như đậu khô, đậu Hà Lan, đậu lăng, cam hoặc các sản phẩm từ lúa mì nguyên chất, gan, măng tây, củ cải đường, rau cải xanh, rau bina…
Axit folic góp phần giúp cơ thể sản xuất các tế bào mới để thay thế cho những tế bào cũ đã già và chết đi, đồng thời ngăn ngừa những biến đổi bất thường về ADN của tế bào – nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của các tế bào ung thư. Bổ sung axit folic là biện pháp để điều trị thiếu folate và thiếu máu.
Bổ sung axit folic là biện pháp điều trị thiếu máu
Có thể sử dụng axit folic kết hợp với một số loại thuốc khác theo chỉ dẫn của bác sĩ để điều trị bệnh thiếu máu ác tính, thiếu máu bất sản hoặc thiếu máu do thiếu hồng cầu. Tuy nhiên axit folic không được sử dụng trong điều trị thiếu vitamin B12 và những tổn thương của tủy sống.
Lưu ý khi sử dụng axit folic
- Tránh dùng thuốc với liều lớn hơn hoặc lâu hơn so với chỉ định. Nên uống axit folic cùng với nhiều nước.
Nên uống axit folic cùng với nhiều nước
- Nếu dùng thuốc chứa axit folic và chứa sắt, thì không nên uống với nước trà (chè) mà nên uống với nước lã đun sôi để nguội (vì trà cản trở sự hấp thu sắt).
- Không uống chung với thuốc kháng axit trong khi điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng với thuốc chứa axit folic và chứa sắt (sắt không được hấp thu), không uống chung axit folic với kháng sinh nhóm tetracyclin (tetracyclin bị giảm hấp thu).
- Cần chú ý sau khi uống thuốc chứa axit folic và chứa sắt, phân đi ngoài có màu đen (do màu của sắt chứa trong thuốc, đây là dấu hiệu không đáng ngại).
Bạn cần đến bệnh viện để thăm khám để xác định tình trạng thiếu máu và tình trạng thiếu axit folic như thế nào và dùng thuốc axit folic một cách chính xác theo chỉ định của bác sĩ.
Liều bổ sung axit folic
Lưu ý đến liều dùng khi sử dụng
- Liều thông thường cho người mắc bệnh thiếu máu: 1mg axit folic uống, hoặc tiêm bắp, tiêm dưới da hay tiêm tĩnh mạch mỗi ngày 1 lần. Sử dụng đến khi các triệu chứng lâm sàng thiếu của folate kết thúc hoặc khi xét nghiệm các thành phần trong máu đều ở mức bình thường.
- Liều dành cho người trưởng thành thiếu axit folic: Mỗi ngày dùng từ 400 microgam đến 800 microgam theo đường uống, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.
- Liều dành cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú: 800 microgam axit folic mỗi ngày. Có thể uống, tiêm bắp, tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch.
- Trẻ sơ sinh thiếu axit folic: 0,1 miligam/ngày theo đường uống, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da. Đối với trẻ từ 0 đến 5 tuổi lượng axit folic cần bổ sung mỗi ngày gấp 10 lần trẻ sơ sinh tức là 1 miligam.
- Liều duy trì: 10 năm đầu mỗi ngày bổ sung 0,1 đến 0,4 miligam axit folic. Từ 10 năm trở lên lượng thuốc mỗi ngày tăng lên 0,5 miligam.
2. Tác dụng phụ nếu sử dụng axit folic quá liều
Axit folic tồn tại trong các loại thực phẩm tự nhiên dưới dạng folate. Nồng độ folate trong máu thấp có thể dẫn đến tình trạng mắc một số dị tật bẩm sinh (đối với trẻ trong giai đoạn bào thai), bệnh tim,đột quỵ và là yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư. Tuy nhiên bổ sung axit folic quá liều có thể gây hại cho sức khỏe.
Hầu hết folate có trong thực phẩm đều được tiêu hóa tại ruột trước khi được hấp thụ vào máu. Ngược lại axit folic được bổ sung từ các nguồn khác nhau được chuyển thành dạng hoạt động trong thành ruột và cần sự trợ giúp của gan để biến chúng thành folate trước khi đưa vào máu. Quá trình này diễn ra tương đối chậm do đó việc bổ sung quá liều có thể khiến axit folic tích tụ trong máu dẫn đến những biến chứng nguy hiểm.
Dưới đây là 4 tác dụng phụ phổ biến nhất của tình trạng dư thừa axit folic:
- Lượng axit folic cao có thể che giấu sự thiếu hụt vitamin B12: Cơ thể sử dụng vitamin B12 trong việc sinh tổng hợp hồng cầu và giữ cho các bộ phận như tim, não, hệ thần kinh hoạt động một cách tối ưu. Thiếu hụt vitamin B12 có thể khiến nào giảm khả năng hoạt động, lâu dần sẽ khiến hệ thống thần kinh tổn thương vĩnh viễn do đó chẩn đoán chậm tình trạng thiếu B12 đặc biệt đáng lo ngại.
Thừa axit folic làm che dấu sự thiếu hụt vitamin B12, lâu dần sẽ khiến hệ thống thần kinh tổn thương
Cơ thể sử dụng folate và B12 theo cách giống nhau, có nghĩa là biểu hiện của sự thiếu hụt một trong 2 chất này cũng giống nhau. Bổ sung axit folic có thể khiến những triệu chứng của thiếu hụt vitamin B12 không được phát hiện kịp thời.
- Đẩy nhanh quá trình lão hóa của các tế bào thần kinh: Lượng axit folic dư thừa có thể làm tăng tốc độ lão hóa các tế bào thần kinh theo thời gian, đặc biệt là đối với những người có lượng vitamin B12 thấp. Một nghiên cứu được thực hiện đối với những người trên 60 tuổi có nồng độ folate trong máu cao do được bổ sung thường xuyên axit folic chứ không phải hấp thu từ các loại thực phẩm tự nhiên cho thấy tình trạng rối loạn nhận thức, suy giảm trí nhớ nhiều hơn so với những người bình thường.
- Kìm hãm sự phát triển não bộ của trẻ: Bổ sung đầy đủ lượng folate khi mang thai giúp giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh cũng như cần thiết cho sự phát triển trí não của bé vì thế phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đang mang thai hoặc cho con bú được khuyến khích bổ sung axit folic. Tuy nhiên bổ sung quá nhiều axit folic có thể cản trở hoạt động của hormone insulin và kìm hãm sự phát triển não bộ của trẻ. Trong một nghiên cứu thực hiện gần đây, trẻ dưới 5 tuổi có mẹ bổ sung trên 1000 microgam axit folic mỗi ngày khi mang thai (nhiều hơn so với mức cần thiết) đạt điểm kiểm tra phát triển trí não thấp hơn so với những trẻ mà mẹ chỉ sử dụng từ 400 đến dưới 1000 microgam axit folic mỗi ngày.
Bổ sung quá nhiều axit folic có thể kìm hãm sự phát triển não bộ của trẻ
- Tăng khả năng phát triển của các khối u: Cơ chế hoạt động của axit folic là bảo vệ và tăng cường sự phát triển của tất cả các loại tế bào, kể cả tế bào ung thư. Chúng giúp các tế bào ung thư ngày càng nhân lên và nhanh chóng di căn sang các cơ quan khác. Những người đã từng mắc ung thư tuyến tiền liệt hoặc ung thư đại trực tràng được bổ sung hơn 1000 microgam axit folic mỗi ngày có nguy cơ tái phát cao hơn những người bình thường từ 1,7% đến 6,4%. Nhưng đó là đối với những nguồn bổ sung axit folic khác còn hấp thu folate từ những thực phẩm hàng ngày không làm tăng nguy cơ ung thư.
Người thiếu folate có thể mắc một số bệnh như thiếu máu ác tính hay thiếu máu bất sản… vì thế cung cấp đủ lượng folate cho cơ thể là cần thiết. Tuy nhiên việc bổ sung axit folic quá liều có thể dẫn đến nhiều tác dụng không mong muốn như đẩy nhanh quá trình lão hóa của các tế bào thần kinh, kìm hãm sự phát triển trí não của trẻ, tăng cường sự phát triển các khối u hay che giấu sự thiếu hụt vitamin B12…
3. Axit folic có trong thực phẩm nào?
Bông cải xanh súp lơ, bắp cải:
Bông cải xanh là thực phẩm chứa axit folic
Bông cảnh xanh, bắp cải, súp lơ là nhóm thực phẩm xếp đầu bảng. Trung bình 1/2 bát cho ta 51mg axit folic. Bông cải xanh, súp lơ, bắp cải rất hợp để bổ sung axit folic vì nó dễ ăn, dễ tiêu hóa, không gây phản ứng phụ và có sẵn. Nhóm thực phẩm này còn cung cấp nhiều dưỡng chất cơ bản khác. Vì vậy, giới ẩm thực và dinh dưỡng khuyến cáo nên bổ sung vào thực đơn ăn uống hàng ngày theo sở thích của mỗi người.
Bí đao:
Đặc biệt là bí đao mùa đông được xem là nguồn cung cấp axit folic rất phong phú và dồi dào. Một bát bí đao có thể cung cấp tới 15% nhu cầu axit folic cho cơ thể mỗi ngày. Bí đao còn giàu vitamin B1, vitamin C, vitamin B6, niacin, pantothenic axit, fiber and và kali. Giống như bí ngô, dưa hấu, bí đao mùa đông rất giàu dưỡng chất, không để lại phản ứng phụ và dễ ăn cho tất cả mọi đối tượng.
Nấm:
Các loại nấm là nguồn dưỡng chất rất giàu axit folic
Các loại nấm nói chung được xem là nguồn dưỡng chất rất giàu axit folic, protein, vitamin, khoáng chất, axit amin, các chất chống oxy hóa và kháng sinh. Nấm có chứa canxi, kali, sắt, vitamin D, đồng, selen. Ngoài ra nấm còn là món ăn có hàm lượng mỡ, cholesterol, carbonhydrate thấp nên rất hợp với phụ nữ mang thai. Nó có tác dụng làm giảm mỡ máu (cholesterol), hạn chế bệnh ung thư vú ở phụ nữ và ung thư tuyến tiền liệt ở đàn ông, tăng cường sức khỏe cho hệ thống miễn dịch. Mọi người có thể ăn nấm thường xuyên như làm súp, sa-lát, xào nấm, hầm thịt hoặc làm món khai vị. Tuy ngon miệng nhưng sử dụng nấm cần có kinh nghiệm để phòng tránh sự cố nhiễm độc.
Ớt chuông:
Là thực phẩm giàu folate và axit folic. Một bát nhỏ 92g ớt chuông thô cung cấp cho cơ thể 10,5% nhu cầu axit folic cần thiết mỗi ngày. Ngoài ra, ớt chuông còn giàu vitamin B1, C, B6, mangan, kali, chất xơ, trytophan và các chất chống oxy hóa khác. Ớt chuông có nhiều màu sắc khác nhau, thường là ớt ngọt, dễ tiêu thụ, có mùi vị thơm và chế biến được nhiều món, giống như rau, có thể ăn sống hoặc chế biến theo sở thích của từng người.
Đậu và các loại cây họ đậu:
Rất đa dạng như đậu lăng, đậu Hà Lan, đậu trắng, đậu nành, đậu ván, đậu Lima… rất giàu axit folic và là nguồn cung cấp chất đạm và khoáng chất bổ ích cho cơ thể. Trung bình, một bát hoặc 30g đậu đóng hộp cung cấp 8% nhu cầu axit folic cho cơ thể mỗi ngày. 1/2 bát đậu luộc cung cấp khoảng 12% nhu cầu axit folic cho cơ thể mỗi ngày. Đặc biệt, nhóm thực phẩm này rất an toàn cho nhóm người già, kể cả ăn chay lẫn những người không ăn chay.
Mùi tây:
Mùi tây có rất nhiều lợi ích đối với cơ thể
Không chỉ làm tăng hương vị cho thức ăn mà còn có rất nhiều lợi thế to lớn cung cấp dưỡng chất cho cơ thể, đặc biệt là axit folic, chất chống oxy hóa như luteolin, vitamin C, vitamin A và rất nhiều nguyên tố vi lượng chống ung thư, kháng viêm và tăng cường sức khỏe cho hệ miễn dịch. Vì lợi ích này mà mùi tây được xếp là nhóm thực phẩm rất tốt cho sức khỏe của con người, không để lại những tác dụng xấu.
Hoa quả và nước ép trái cây:
Rất nhiều nhóm rau xanh, trái cây có lợi cho sức khỏe con người, trong đó có nguồn dưỡng chất axit folic như chuối, dưa hấu, chanh, cam, bưởi, nhóm quả mọng, cà chua. Có thể ở dạng tươi hay nước ép đóng hộp. Đây là nhóm thực phẩm có sẵn, giàu axit folic và phù hợp với nhóm người cao niên, nên ăn hàng ngày. Trường hợp không thích ăn cà chua nên thay bằng nhóm hoa quả khác để bổ sung axit folic cần thiết mỗi ngày cho cơ thể.
Rau diếp, xà lách:
Xà lách là thực phẩm giàu dưỡng chất
Theo nghiên cứu thì một suất ăn rau diếp, xà lách (khoảng 80g) cung cấp cho cơ thể 16% nhu cầu axit folic mỗi ngày. Ngoài axit folic rau diếp, xà lách còn giàu dưỡng chất như protein, vitamin A, K, C và mangan, magie, canxi, sắt, kali, chất xơ và kẽm, hoàn toàn không có cholesterol nên có tác dụng giảm đột quỵ, tim mạch và cao huyết áp, rất lý tưởng cho nhóm người già, cao niên. Tuy nhiên, để mang lại lợi ích cao nhất nên chọn thực phẩm an toàn, canh tác bằng phương pháp hữu cơ.
Một suất ăn rau diếp, xà lách (khoảng 80g) cung cấp cho cơ thể 16% nhu cầu axit folic mỗi ngày.
Nhóm thực phẩm dạng hạt tăng cường:
Sản phẩm ngũ cốc tăng cường là nhóm giàu axit folic, nguồn cung cấp axit folic chủ yếu cho con người trong ngày. Rất đa dạng như mì ống, ngũ cốc, bánh mì, ngũ cốc dùng cho buổi sáng. Có thể thỏa mãn 25% đến 100% nhu cầu axit folic cho cơ thể. Ngoài ra, đây còn là nhóm thực phẩm dạng bột an toàn, rất ít khi xảy ra sự cố cho người già và phụ nữ mang thai.
Sữa bầu:
Đặc biệt đối với phụ nữ mang thai, bên cạnh một chế độ ăn uống giàu axit folic mẹ bầu cũng có thể tăng lượng axit folic tự nhiên thông qua con đường uống sữa bầu. Trên thị trường hiện có rất nhiều nhãn hiệu sữa bầu uy tín cho bạn lựa chọn và thông thường, các hãng sản xuất sẽ tính toán kỹ để khi bạn pha một ly sữa theo đúng tỷ lệ hãng đưa ra có thể bổ sung 150 – 200 mcg Axit folic vào cơ thể.
Ngoài ra, axit folic còn được bổ sung thông qua các thực phẩm chức năng.
Xem thêm: Chế độ ăn thừa protein ảnh hưởng đến sức khoẻ như thế nào?