Chẩn đoán và điều trị viêm khớp dạng thấp
Nội dung tóm tắt
Viêm khớp dạng thấp (viêm đa khớp dạng thấp), là một bệnh lý mạn tính do rối loạn tự miễn trong cơ thể gây nên. Đây là căn bệnh viêm xảy ra ở nhiều khớp, đặc biệt là bàn tay, bàn chân, gây tổn thương màng hoạt dịch, sụn khớp và đầu xương dưới sụn. Bệnh có diễn biến mạn tính dẫn đến tình trạng dính hoặc biến dạng các khớp.
1. Chẩn đoán viêm khớp dạng thấp
Ở giai đoạn đầu khó chẩn đoán viêm khớp dạng thấp bởi các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu giống với các bệnh khác. Không có xét nghiệm máu hoặc phát hiện vật lý để xác nhận chẩn đoán. Triệu chứng lâm sàng nghèo nàn có thể thấy sưng khớp, biến dạng khớp ở giai đoạn muộn.
Viêm khớp gối cũng là một biểu hiện của viêm khớp dạng thấp
Tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR) 1987, hiện nay tiêu chuẩn này vẫn đang được áp dụng rộng rãi nhất trên thế giới và Việt Nam đối với thể biểu hiện nhiều khớp và thời gian diễn biến viêm khớp trên 6 tuần.
- Cứng khớp buổi sáng kéo dài trên 1 giờ.
- Viêm tối thiểu ba nhóm khớp: sưng phần mềm hay tràn dịch tối thiểu 3 trong số 14 nhóm khớp sau (kể cả hai bên): khớp ngón gần bàn tay, khớp bàn ngón tay, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp gối, khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân.
- Viêm các khớp ở bàn tay: sưng tối thiểu một nhóm trong số các khớp cổ tay, khớp ngón gần, khớp bàn ngón tay.
- Viêm khớp đối xứng.
- Hạt dưới da.
- Yếu tố dạng thấp trong huyết thanh dương tính.
- Dấu hiệu X quang điển hình: chụp khớp tại bàn tay, cổ tay hoặc khớp tổn thương: hình bào mòn, hình hốc, hình khuyết đầu xương, hẹp khe khớp, mất chất khoáng đầu xương.
Chẩn đoán xác định: khi có ≥ 4 tiêu chuẩn. Triệu chứng viêm khớp (tiêu chuẩn 1- 4) cần có thời gian diễn biến ≥ 6 tuần và được xác định bởi thầy thuốc chuyên khoa.
Vì không có xét nghiệm đơn lẻ nào có thể xác nhận chẩn đoán RA, bác sĩ có thể sử dụng một số loại các kỹ thuật, xét nghiệm thêm:
- Kiểm tra máu để tìm một số chất như kháng thể hoặc kiểm tra mức độ các chất phản ứng giai đoạn cấp tính tăng cao trong điều kiện viêm. Đây có thể là một dấu hiệu của RA và giúp hỗ trợ chẩn đoán.
Xét nghiệm máu để chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp
- Xét nghiệm tìm yếu tố thấp khớp (RF): Xét nghiệm RF (máu) kiểm tra một protein gọi là yếu tố thấp khớp. Mức độ cao của yếu tố thấp khớp có liên quan đến các bệnh tự miễn, đặc biệt là RA.
- Xét nghiệm kháng thể protein chống đông máu: Xét nghiệm này tìm kiếm một kháng thể mà liên kết với RA. Những người có kháng thể này thường có bệnh. Tuy nhiên, không phải ai bị RA cũng cho kết quả dương tính với kháng thể này.
- Xét nghiệm kháng thể kháng nhân: Hệ thống các kháng thể kháng nhân kiểm tra hệ thống miễn dịch để xem liệu nó có tạo ra kháng thể hay không. Cơ thể của bạn có thể tạo ra các kháng thể như là một phản ứng với nhiều loại tình trạng khác nhau, bao gồm RA.
- Tốc độ lắng của hồng cầu (ERS): Xét nghiệm ESR giúp xác định mức độ viêm trong cơ thể bạn. Kết quả cho bác sĩ của bạn xem có viêm không. Tuy nhiên, nó không chỉ ra nguyên nhân gây viêm.
- Xét nghiệm protein phản ứng C: Nhiễm trùng nặng hoặc viêm đáng kể ở bất cứ đâu trong cơ thể bạn có thể kích hoạt gan tạo ra protein phản ứng C. Mức độ cao của dấu hiệu viêm này có liên quan đến RA.
- Chẩn đoán hình ảnh bao gồm: siêu âm, chụp X-quang, chụp MRI khớp có thể sẽ được chỉ định để đưa ra kết luận chính xác nhất.
Xem thêm: Viêm khớp dạng thấp là gì? Có nguy hiểm không?
2. Điều trị viêm khớp dạng thấp
Bệnh viêm khớp dạng thấp chưa có phương pháp điều trị khỏi hoàn toàn. Các biện pháp điều trị nhằm cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng giúp duy trì cuộc sống bình thường. Nhưng các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng sự thuyên giảm các triệu chứng có nhiều khả năng khi điều trị bắt đầu sớm với các thuốc được gọi là thuốc chống thấp khớp thay đổi bệnh (DMARDs).
2.1. Thuốc
Điều trị bằng thuốc
Các loại thuốc được bác sĩ khuyên dùng sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng của bạn và thời gian bạn bị viêm khớp dạng thấp.
- NSAID: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể giảm đau và giảm viêm. NSAID không kê đơn bao gồm ibuprofen (Advil, Motrin IB) và naproxen natri (Aleve). Tác dụng phụ có thể bao gồm kích ứng dạ dày, các vấn đề về tim và tổn thương thận, kéo dài thời gian chảy máu, tăng nguy cơ xuất huyết
- Steroid: Các loại thuốc Corticosteroid, chẳng hạn như prednison, làm giảm viêm và đau và làm chậm tổn thương khớp. Tác dụng phụ có thể bao gồm loãng xương, tăng cân và tiểu đường. Các bác sĩ thường kê một loại thuốc corticosteroid để làm giảm các triệu chứng cấp tính, với mục tiêu giảm dần thuốc.
- Thuốc chống thấp khớp thay đổi bệnh (DMARDs): Những loại thuốc này có thể làm chậm sự tiến triển của viêm khớp dạng thấp và cứu các khớp và các mô khác khỏi tổn thương vĩnh viễn. DMARD thông thường bao gồm methotrexate (Trexall, Otrexup, những loại khác), leflunomide (Arava), hydroxychloroquine (Plaquenil) và sulfasalazine (Azulfidine).
Tác dụng phụ khác nhau nhưng có thể bao gồm tổn thương gan, ức chế tủy xương và nhiễm trùng phổi nghiêm trọng. - Thuốc sinh học: Còn được gọi là công cụ sửa đổi phản ứng sinh học, lớp DMARD mới hơn này bao gồm: Anti TNF, Anti-IL6 , thuốc ức chế tế bào B, hoặc thuốc ức chế tế bào T. Tùy từng trường hợp có đáp ứng điều trị khác nhau. Thuốc nhóm này đem lại hiệu quả cho các trường hợp không đáp ứng với các thuốc khác, đạt được nhiều thành công trong ca bệnh khó, cải thiện tình trạng bệnh tật của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.
2.2. Phẫu thuật
Nếu thuốc không thể ngăn ngừa hoặc làm chậm tổn thương khớp, có thể xem xét phẫu thuật để sửa chữa các khớp bị hư hỏng. Phẫu thuật có thể giúp khôi phục khả năng sử dụng khớp. Nó cũng có thể làm giảm đau và cải thiện chức năng.
Khi khớp bị tổn thương và hư hỏng nặng thì phẫu thuật là phương pháp được lựa chọn
Phẫu thuật viêm khớp dạng thấp có thể bao gồm:
- Phẫu thuật nội soi: Phẫu thuật để loại bỏ lớp lót bị viêm của khớp (synovium) có thể được thực hiện trên đầu gối, khuỷu tay, cổ tay, ngón tay và hông.
- Sửa chữa gân: Viêm và tổn thương khớp có thể làm cho gân xung quanh khớp của bạn bị lỏng hoặc vỡ. Bác sĩ phẫu thuật của bạn có thể sửa chữa các đường gân xung quanh khớp của bạn.
- Phẫu thuật chỉnh trục: Phẫu thuật nối cầu chì có thể được khuyến nghị để ổn định hoặc điều chỉnh khớp và để giảm đau khi thay khớp không phải là một lựa chọn.
- Thay thế toàn bộ khớp: Trong phẫu thuật thay khớp, loại bỏ các bộ phận bị tổn thương của khớp và chèn một bộ phận giả làm bằng kim loại và nhựa.
2.3. Các biện pháp hỗ trợ và phòng ngừa
- Tập luyện, hướng dẫn vận động chống co rút gân, dính khớp, teo cơ. Trong đợt viêm cấp: để khớp nghỉ ở tư thế cơ năng, tránh kê, độn tại khớp. Khuyến khích tập ngay khi triệu chứng viêm thuyên giảm, tăng dần, tập nhiều lần trong ngày, cả chủ động và thụ động theo đúng chức năng sinh lý của khớp.
- Phục hồi chức năng, vật lý trị liệu, tắm suối khoáng.
Vật lý trị liệu giúp hỗ trợ điều trị viêm khớp dạng thấp
- Sử dụng các dụng cụ hỗ trợ.
- Viêm, loét dạ dày tá tràng: cần chủ động phát hiện và điều trị vì trên 80% bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Dùng kèm các thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày hoặc các thuốc giảm tiết.
- Cần bổ xung calci, vitamin D để phòng ngừa loãng xương. Nếu bệnh nhân có nguy cơ loãng xương cao có thể sử dụng bisphosphonates
- Nếu có thiếu máu: bổ sung acid folic, sắt, vitamin B12.
3. Chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng cho người viêm khớp gối
3.1. Chế độ sinh hoạt
Bạn có thể kiểm soát tốt tình trạng viêm khớp dạng thấp của mình nếu bạn lưu ý những điều sau đây:
- Dùng thuốc theo chỉ định.
- Giảm cân nếu bị thừa cân.
- Trò chuyện hay đọc sách, nghe nhạc, yoga để giảm stress.
- Tập thể dục thường xuyên. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ để biết bài tập và cường độ tập thích hợp.
- Bạn phải đi khám ngay hoặc cấp cứu nếu bị sốt cao cùng với khớp bị nóng, tấy đỏ.
- Bạn không được uống rượu quá mức khi đang điều trị.
3.2. Chế độ ăn uống
3.2.1. Thực phẩm nên ăn
Viêm khớp dạng thấp nên ăn gì là vấn đề mà rất nhiều người còn chưa nắm rõ, mơ hồ. Người bệnh thường chỉ quan tâm đến những loại thuốc điều trị mà quên mất chế độ ăn cũng góp phần tăng khả năng điều trị thành công.
- Ăn nhiều rau xanh:
Những loại rau xanh cung cấp cho cơ thể những chất chống oxy hóa như vitamin A, C và K và giúp bảo vệ tế bào cơ thể khỏi những tổn thương. Do đó, đây là nhóm thực phẩm rất tốt cho người bị viêm khớp dạng thấp, phòng ngừa quá trình thoái hóa xương khớp, đẩy lùi tình trạng loãng xương.
Chất chống oxy hoá có trong rau xanh tốt cho người viêm khớp dạng thấp
Ngoài ra, những loại rau xanh có cung cấp cho cơ thể một hợp chất tự nhiên được gọi là sulforaphane. Loại hợp chất này có tác dụng có thể làm chậm quá trình tổn thương xương khớp và ngăn chặn quá trình viêm sụn khớp.
Những loại rau xanh nên ăn như: bông cải xanh, rau bina, mầm Brussels, cải xoăn,…
- Tăng cường ăn các loại cá:
Một số loại cá có chứa Axit eicosapentaenoic (EPA) và axit docosahexaenoic (DHA), Omega-3, đây là những chất có khả năng ức chế sự viêm nhiễm. Do đó, đây là nhóm thực phẩm rất tốt cho người bị viêm khớp dạng thấp mà còn rất tốt cho những bệnh xương khớp khác.
Omega – 3 có trong cá giúp ức chế sự viêm nhiễm
Một nghiên cứu gần đây cho thấy, những người thường xuyên ăn cá có nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp ít hơn. Và những người đã bị bệnh cảm thấy giảm sưng khớp và đau khi ăn nhiều cá.
Người bệnh nên ăn những loại cá như: cá hồi, các thu, cá mòi,…
- Ăn nhiều tỏi:
Tỏi là thực phẩm kháng viêm được nhiều người biết tới
Tỏi là một loại thực phẩm chứa diallyl disulfide – một hợp chất chống viêm, hạn chế ảnh hưởng của các cytokine gây viêm. Vì vậy, người bệnh viêm khớp dạng thấp nên ăn nhiều tỏi có thể giúp giảm viêm, chống lại chứng đau nhức, tổn thương sụn khớp.
- Bổ sung dầu oliu:
Sử dụng dầu oliu trong chế biến thức ăn
Trong dầu ô liu có chứa nhiều hợp chất như: polyphenols oleocanthal, oleuropein, hydroxytyrosol và lignans giúp giảm viêm xương khớp. Vì vậy, người bị viêm khớp dạng thấp cần tăng cường bổ sung dầu ô liu trong bữa ăn hàng ngày.
- Ăn nhiều trái cây:
Người bệnh viêm khớp dạng thấp nên bổ sung những loại trái cây chứa nhiều vitamin C. Loại vitamin này không chỉ tốt cho bệnh viêm khớp mà còn rất tốt cho những bệnh xương khớp khác.
Người bệnh viêm khớp dạng thấp nên bổ sung trái cây trong thực đơn hằng ngày
Bạn có thể bổ sung những loại trái cây chứa nhiều vitamin C như: cà chua, dứa và cà rốt, anh đào,…
3.2.2. Thực phẩm nên kiêng
Theo chuyên gia, những người bị mắc bệnh viêm khớp, đặc biệt là viêm khớp dạng thấp cần kiêng ăn những loại thực phẩm gây lão hóa xương và co cơ. Không nên ăn những loại thực phẩm, đồ uống có cồn, chất kích thích gây tổn thương khớp.
- Thực phẩm chứa nhiều chất béo:
Những loại thực phẩm, đồ ăn có chứa hàm lượng chất béo cao sẽ khiến hàm lượng mỡ trong máu cao. Điều này khiến những phản ứng sưng tấy ở bề mặt khớp trở nên nghiêm trọng hơn, tần suất đau tăng lên và tăng nguy cơ viêm.
Người bệnh không nên ăn những thức ăn chứa nhiều chất béo
Bên cạnh đó, những loại đồ ăn chứa nhiều chất béo chính là nguyên nhân gây những căn bệnh nguy hiểm khác, vì vậy bạn nên tránh xa.
Những thực phẩm chứa nhiều chất béo mà người bệnh không nên ăn như: xúc xích, dăm bông, lạp xưởng, đồ ăn đóng hộp,… Ngoài ra, trong quá trình nấu món ăn người bệnh nên hạn chế sử dụng dầu động vật, kể cả ngay trong việc dùng dầu ăn thực vật cũng nên ở ở mức vừa phải, hạn chế sử dụng.
- Các loại thịt đỏ:
Một nghiên cứu của khoa Khoa học và Kỹ thuật Thực phẩm, Đại học California cho biết, khi ăn các loại thịt đỏ có thể gây viêm khớp dạng thấp ở các khớp xương dẫn đến xuất hiện những cơn đau. Không những thế, các loại thịt này có thể khiến cơn đau trở nên trầm trọng hơn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống sinh hoạt của người bệnh.
Ăn các loại thịt đỏ làm tình trạng bệnh tồi tệ hơn
Những loại thịt màu đỏ kiêng ăn như: thịt bò, thịt trâu, thịt chó, thịt dê,…
- Thực phẩm chứa nhiều đường, bơ:
Không nên ăn thức ăn chứ nhiều đường, bơ
Không chỉ có những người bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch hay huyết áp mới cần kiêng ăn những loại thực phẩm chứa nhiều đường, bơ và bánh kẹo. Theo chuyên gia, người bị viêm khớp dạng thấp cũng cần hạn chế tối đa việc ăn những loại bánh kẹo đồ ăn vặt quá ngọt. Những loại thực phẩm này có thể khiến tình trạng viêm nhiễm trở nên nặng hơn, đặc biệt gây nhiều khó khăn trong quá trình chữa bệnh.
- Muối và các loại đồ ăn chứ nhiều muối:
Muối và tất cả các loại đồ ăn có chứa nhiều muối đều có thể gây ảnh hưởng xấu cho xương khớp và các bộ phận khác trên cơ thể. Vì vậy, những người bị viêm khớp dạng thấp cần hạn chế và kiêng ăn muối trong khẩu phần ăn hàng ngày.
Hạn chế sử dụng muối trong khẩu phần ăn
Những loại thực phẩm chứa nhiều muối như: xúc xích, khô thịt, đồ muối chua như dưa cà, dăm bông, khô cá, các loại mắm,…
- Thực phẩm giàu omega-6 và acid oxalic:
Omega-6 và acid oxalic nên được liệt vào danh sách đen của những người mắc bệnh xương khớp, nhất là bệnh viêm khớp dạng thấp. Những chất này sẽ kích thích quá trình phản ứng viêm nhiễm ở các khớp dẫn đến tăng nguy cơ viêm khớp gây đau.
Những thực phẩm chứa nhiều Omega-6 và acid oxalic như: ăn cam, quýt, nam việt quất, mận…
- Bia, rượu, chất kích thích:
Không sử dụng bia, rượu và các chất kích thích
Bia, rượu và những chất kích thích chính là nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh xương khớp như: viêm khớp dạng thấp, đau thần kinh tọa, gout,… Vì vậy, người bệnh cần tránh xa những loại thực phẩm và đồ uống này để phòng ngừa những cơn đau bùng phát, hỗ trợ chữa trị bệnh hiệu quả hơn.
- Bắp:
Bắp là thực phẩm quên thuộc nhưng lại không phù hợp với người viêm khớp dạng thấp
Trong thành phần của những loại bắp có chứa dược tính dễ gây dị ứng cơ thể hình thành ở dạng viêm đa khớp dạng thấp. Vì thế, người bị viêm khớp dạng thấp, đặc biệt là viêm đa khớp cần tuyệt đối không nên ăn những loại bắp.